ZKSync Hyperchain - dự án đầy tham vọng của ZK

Hyperchain là kế hoạch đầy tham vọng của zkSync nhằm mục đích chuyển đổi hệ sinh thái blockchain, thể hiện cam kết của zkSync trong việc cung cấp tính linh hoạt và khả năng mở rộng cho các nhà phát triển Blockchain.

INSIGHTS

8/6/202410 phút đọc

Tổng quan về zkSync Hyperchain

Hyperchain là kế hoạch đầy tham vọng của zkSync nhằm mục đích chuyển đổi hệ sinh thái blockchain, thể hiện cam kết của zkSync trong việc cung cấp tính linh hoạt và khả năng mở rộng cho các nhà phát triển Blockchain.

Nếu như Arbitrum gần đây đã giới thiệu tới mô hình Layer 3 của riêng mình là Arbitrum Orbit được chạy trên Arbitrum Nitro (sau đó sẽ là Stylus), Optimism đã công bố OP Stack với tầm nhìn Superchain thì zkSync cũng có một Layer 3 cho riêng mình có tên là zkSync L3.

Lịch sử phát triển

zkSync 1.0 (zkSync Lite)

Tháng 6/2020, Matter Labs ra mắt zksync 1.0, dự án sau này được đổi tên thành zksync Lite vào năm 2023.

zkSync 1.0 được thiết kế chủ yếu để tạo điều kiện thuận lợi cho các khoản thanh toán và chuyển khoản cơ bản trên Ethereum bằng công nghệ zk Rollup. zkSync Lite không tương thích EVM, điều này hạn chế việc sử dụng nó cho các ứng dụng phức tạp.

Điểm mạnh của zkSync Lite là nó cho phép giao dịch nhanh hơn và rẻ hơn đáng kể so với giao dịch trực tiếp trên Ethereum, cung cấp sự đảm bảo an ninh mạnh mẽ nhờ kiến trúc của nó.

zkSync 2.0 (zkSync Era)

Dựa trên kinh nghiệm từ zkSync Lite, Matter Labs đã cho ra mắt zkSync 2.0 vào tháng 10/2022, dự án sau này được đổi tên thành zkSync Era vào tháng 2/2023.

zkSync Era là một trong những zkEVM đầu tiên hoạt động trên mainet, nó mở rộng khả năng của zkSync Lite để hỗ trợ các ứng dụng và hợp đồng thông minh có mục đích chung.

Lợi thế của zkSync Era là nó cung cấp khả năng tương thích cao với EVM nên các nhà phát triển có thể dễ dàng chuyển các hợp đồng thông minh Ethereun và Dapps hiện có sang zkSync Era.

ZK Stack

ZK Stack là SDK được module hóa từ zkSync Era codebase. ZK Stack được thiết kế để cho phép các nhà phát triển tạo ra các zk Rollup tùy chỉnh giải quyết các trường hợp và nhu cầu sử dụng cụ thể.

zkSync Hyperchain

zkSync Hyper chain là tên gọi chung các zkEVM Layer 2 hoặc Layer 3 được xây dựng dựa trên ZK Stack SDK.

Vì thiết kế của zkSync Era tương đối phức tạp do mục đích ban đầu của zkSync Era là xây dựng một VM có khả năng tương thích EVM nên khả năng tùy chỉnh của ZK Stack cung cấp cho các nhà phát triển khá hạn chế, nó đang giới hạn ở một số khía cạnh như : tokenomic, mô hình quản trị, nơi xuất bản dữ liệu giao dịch (DA, Data Availability).

Tương tự OP Stack của Optimism,, ZK Stack là SDK mã nguông mở nên các nhà phát triển không có nhiều ràng buộc khi sử dụng ZK Stack, hoàn toàn giữ chủ quyền đối với dự án của mình.

Hyperchain Shared Bridge

Tuy nhiên, các Hyperchain có thể chọn tham gia Shared Bridge, một dịch vụ dùng chung được phát triển bởi zkSync, cho phép tất cả các Hyperchain tươngg tác với Ethereum thông qua 1 bridge duy nhất.


Thiết kế cốt lõi của Shared Bridge của zkSync dử dụng kỹ thuật gọi là Proof Aggregation. Kỹ thuật này gộp nhiều bằng chứng lại với nhua thành một bằng chứng

duy nhất. Mỗi bằng chứng đầu vào được xác minh như một phần của bằng chứng tổng hợp, nghĩa là bằng chứng đầu ra cùng thể hiện tính hợp lệ của tất cả các đầu vào.

Việc xác minh bằng chứng cuối cùng sẽ xác minh tất cả các bằng chứng liên quan, giúp tiết kiệm gas và thời gian xác minh trên Ethereum.

Hyperchain là gì?

Hyperchains là các phiên bản zkEVM giống fractal chạy song song và với sự giải quyết chung trên mạng chính L1.

Cái tên Hyperbridge xuất phát từ web truyền thống, nơi người dùng có thể điều hướng các trang web bằng siêu liên kết. Tương tự, các bản tổng hợp của chúng tôi sẽ được kết nối với Hyperbridges. Việc sử dụng Hyperchains với hợp đồng cầu nối chung trên L1 và các Hyperbridges gốc giữa các bản tổng hợp sẽ giải quyết được rất nhiều vấn đề trong các kiến ​​trúc khác.

1) Bản tổng hợp có các cầu nối xác thực không đáng tin cậy.

2) Các siêu cầu có thể dễ dàng đốt và tạo ra tài sản để chuyển giao giữa các thành viên trong hệ sinh thái.

3) L1 đóng vai trò như một nguồn thông tin đáng tin cậy duy nhất, vì vậy các bản tổng hợp không thể phân nhánh cứng.

4) Hệ sinh thái có thể phối hợp một hard fork với nhau trong trường hợp tìm thấy lỗ hổng bằng cách sử dụng khung quản trị trên L1, tương tự như cách L1 sẽ phản ứng với lỗ hổng.

Siêu chuỗi có thể được phát triển và triển khai mà không cần sự cho phép của bất kỳ ai. Tuy nhiên, để duy trì độ tin cậy và khả năng tương tác hoàn toàn, mỗi Hyperchain phải được cung cấp bởi cùng một công cụ zkEVM có sẵn trên ZK Stack (và hiện đang cung cấp năng lượng cho hyperchain đầu tiên, zkSync Era

Cách thức Hyperbridges hoạt động

Bản thân Hyperbridge sẽ là một tập hợp các hợp đồng thông minh, xác minh bằng chứng Merkle về các giao dịch xảy ra trên các chuỗi khác. Tài sản ban đầu bị khóa trong hợp đồng cầu nối chung trên L1. Điều này có nghĩa là tính thanh khoản được thống nhất trên toàn hệ sinh thái. Hyperbridge sẽ bao gồm 7 bước:

1) Một Hyperchain bắt đầu giao dịch liên siêu chuỗi.

2) Hyperchain gửi đi giải quyết bằng chứng của nó trên L1.

3) Khi bằng chứng được giải quyết, nó sẽ cập nhật Root giao dịch. Root này là một cam kết đối với tất cả các giao dịch Hyperbridge diễn ra bên trong hệ sinh thái.

4) Hyperchain nhận sẽ nhập Root giao dịch này thông qua cơ chế đồng thuận của nó, tương tự như cách nhập các tin nhắn L1→L2 ngày nay.

5) Người chuyển tiếp gửi giao dịch và Bằng chứng Merkle kết nối nó với Gốc giao dịch với Hyperchain nhận.

6) Giao dịch và bằng chứng Merkle được xác minh dựa trên Root giao dịch. Nếu bằng chứng là chính xác, giao dịch sẽ được thực hiện và người chuyển tiếp sẽ được thưởng.

7) Hyperchain nhận sẽ giải quyết bằng chứng của nó, trong đó Root giao dịch đã nhập cũng được xác minh.

Tổng hợp bằng chứng

Bằng chứng xác thực cung cấp khả năng mở rộng cơ bản cho hệ sinh thái. Có một blockchain duy nhất cũng giống như chạy một CPU. Việc có nhiều Hyperchain chạy đồng thời sẽ mang lại khả năng song song hóa. Công cụ tổng hợp bằng chứng là cơ chế mang lại cho hệ sinh thái khả năng siêu mở rộng. Nếu mọi Hyperchain muốn giải quyết bằng chứng của họ cho L1 một cách độc lập thì tổng tải trên L1 vẫn sẽ tỷ lệ thuận với tổng số Hyperchain. Vì vậy, các bằng chứng của Hyperchain được tổng hợp lại, giải quyết tất cả chúng lại với nhau trên L1 trong một bằng chứng duy nhất. Có nhiều lựa chọn cho việc này.

Tính mô đun: Tùy chỉnh Hyperchain

Các tùy chọn tùy chỉnh chính được cung cấp bởi zk Stack được giải thích dưới đây. Tất nhiên, các nhà phát triển có thể tự do triển khai các thành phần và tùy chỉnh của riêng họ.

Siêu chuỗi và tính sẵn có của dữ liệu (DA)

Mỗi Hyperchain có thể quản lý chính sách dữ liệu sẵn có (DA) của mình bằng giao diện hợp đồng thông minh. Nó có thể sử dụng một trong các tùy chọn được mô tả bên dưới hoặc một số logic

Trạng thái phát triển của các zkSync Hyperchain

Hiện nay đang có 6 dựán Hyperchain đagn phát triển. Trong đó chỉ có zkSync Era đang họat động trên mainnet, 5 dựán còn lại đang trong quá trình phát triển vàđịnh hướng ra mắt lần lượt trong nửa cuối năm 2024. zkSync Era đang có TVL khoảng $700M, dựán đang là zkEV< có TVL đứng đầu trong các ZK Rollup (không tính TVL từ native token của dựán). Dựán cũng đang có mức

hoạt động tương đối cao khi xử lý số lượng giao dịch tương đường Ethereum. Trên zkSync Era, phần lớn Blockspace kể từ khi dự án mainnet. Hoạt động này hiện chiếm gần một nửa mức sử dụng của zkSync Era và tập trung vào các DEX Protocal chính như SyncSwap, Mute, Maverick, SpaceFi và Odos.

Hệ sinh thái zkSync Hyperchain

Bên cạnh zkSync Era, một số nhóm đang xây dựng zk Rollup/Validium của riêng họ bằng cách sử dụng ZK Stack. Về mặt kỹ thuật, các Hyperchain đều là một zkEVM tương tự như zkSync Era, nhưng chúng khác nhau về mục đích sử dụng và định hướng phát triển.

Tham gia cộng đồng HCCVenture để nhận được thông tin thị trường sớm nhất. Một lần nữa chúng tôi đưa ra nhận định về dựa án tiềm năng trong thị trường crypto. Đây không phải lời khuyên đầu tư, hãy cân nhắc danh mục đầu tư của bạn