Socket Protocol : phân mảnh thanh khoản với cơ chế MOFA áp dụng Chain Abstraction

Các giao thức và người dùng phải đối mặt với những thách thức đáng kể trong hệ sinh thái đa chuỗi hiện tại như : sự phân mảnh về trải nghiệm người dùng, tính thanh khoản và hệ sinh thái trên nhiều blockchain; lựa chọn khó khăn giữa sự hiện diện rộng rãi của nhiều chuỗi (tăng chi phí hoạt động) hoặc sự tập trung hạn chế vào chuỗi (có khả năng bỏ sót người dùng). Vì vậy Socket Protocol được sinh ra để giải quyết vấn đề này, cùng HCCVenture tìm hiểu giao thức này thông qua bài viết bên dưới !

INSIGHTS

11/13/20249 phút đọc

Các giao thức và người dùng phải đối mặt với những thách thức đáng kể trong hệ sinh thái đa chuỗi hiện tại:

Đối với giao thức:

  • Sự phân mảnh về trải nghiệm người dùng, tính thanh khoản và hệ sinh thái trên nhiều blockchain.

  • Lựa chọn khó khăn giữa sự hiện diện rộng rãi của nhiều chuỗi (tăng chi phí hoạt động) hoặc sự tập trung hạn chế vào chuỗi (có khả năng bỏ sót người dùng).

Đối với người dùng:

  • Điều hướng thủ công phức tạp trên nhiều chuỗi.

  • Số lượng lớn các trung gian và bước cần thiết cho tương tác xuyên chuỗi.

Hậu quả của việc không có các trung gian giữa ứng dụng mục tiêu và người dùng dẫn đến sự phân mảnh của người dùng, tài sản và tính thanh khoản, đồng thời phá vỡ khả năng kết hợp mà chúng ta sử dụng blockchain.

Socket Protocol giải quyết những thách thức này bằng cách trừu tượng hóa chuỗi cho phép thiết kế tập trung vào ứng dụng. Socket protocol giúp các nhà phát triển tạo ra các gói trừu tượng hóa chuỗi thực thi và giải quyết trên nhiều chuỗi, định vị các ứng dụng là điểm tiếp xúc chính giữa người dùng và mạng lưới blockchain.

Vậy Socket Protocol là gì ?

Socket Protocol là một giao thức cung cấp cơ sở hạ tầng cho các nhà phát triển DApp có khả năng tương tác đa chuỗi một cách liền mạch và đơn giản. Điều này làm cho người dùng khi sử dụng có trải nghiệm đơn giản như đang tương tác trên một blockchain thống nhất nhờ việc áp dụng công nghệ Chain Abtraction.

Một số vấn đề được Socket Protocol giải quyết :

  • Phân tán thanh khoản khi có quá nhiều blockchain được phát triển.

  • Giúp DApp không phải lựa chọn việc phát triển đa chuỗi hay tập trung vào một chuỗi.

  • Giảm thiểu sự phức tạp khi tương tác với nhiều blockchain khác nhau.

Thiết kế Giao thức Socket

Giao thức Socket là một framework bao gồm các hợp đồng bất biến, cho phép các nhà phát triển ứng dụng tùy chỉnh các lĩnh vực thiết yếu. Mục tiêu chính của giao thức này là tạo ra, thực thi và hoàn tất các gói trừu tượng chuỗi (chain-abstracted packets - CAP).

Các thành phần chính bao gồm :

  • Plugs (cổng kết nối) : Ứng dụng xây dựng trên Giao thức Socket, hoạt động như các hợp đồng thông minh.

  • Gateways : Ứng dụng đóng vai trò điểm vào và ra cho các ứng dụng on-chain, được host bởi các nhà điều hành dịch vụ ngoài chuỗi.

  • Switchboard : Hợp đồng thông minh xác thực các gói và tính hợp lệ của chúng, cho phép chọn dịch vụ watcher khác nhau.

  • Socket (cổng chính) : Điểm trung tâm kết nối tất cả các thành phần, giúp tiêu chuẩn hóa các tương tác.

Giao thức Socket giúp tạo điều kiện cho sự tương tác liền mạch trong hệ sinh thái phi tập trung, hỗ trợ xây dựng ứng dụng on-chain mạnh mẽ với chức năng và bảo mật cao.

Mô hình hoạt động của Socket Protocol

Người dùng gửi yêu cầu đến Gateway của DApp. Yêu cầu này sau đó được phân tích và giải quyết thành các hành động khả thi trên nhiều blockchain.


Gateway kích hoạt, lựa chọn một transmitter (thực thể thực thi yêu cầu người dùng) để thực thi giao dịch, sau đó truyền gói dữ liệu (chain-abstracted packet) cho các chuỗi. Gói này chứa yêu cầu của người dùng, phản hồi từ transmitter và chữ ký từ Watcher - đơn vị lưu trữ và giám sát các gateway của DApp và theo dõi hoạt động blockchain.


Socket thực hiện các Plugs, xác thực gói dữ liệu thông qua Switchboard. Nếu Switchboard ủy quyền gói dữ liệu, yêu cầu và hành động của transmitter cho mạng này sẽ được thực thi.


Sau khi transmitter hoàn tất giao dịch trên chuỗi nguồn, Gateway sẽ kích hoạt bước tiếp theo với chữ ký mới từ Watcher.

Các bước trên được lặp lại và xác nhận liên tục trên nhiều mạng cho đến khi toàn bộ gói dữ liệu hoàn tất quá trình thực thi.

Nhìn chung, Socket Protocol cung cấp một cơ sở hạ tầng linh hoạt cho các nhà phát triển, cho phép họ dễ dàng tạo ra các DApp có khả năng tương tác với nhiều blockchain mà người dùng không cần quan tâm đến sự phức tạp đằng sau, giúp trải nghiệm trở nên liền mạch và thuận tiện.

Sản phẩm của Socket Protocol

Giao thức Socket cung cấp bốn công nghệ chính nhằm hỗ trợ các nhà phát triển trong việc xây dựng ứng dụng phi tập trung (DApp). Những sản phẩm này bao gồm: Gateway, Switchboard, Watcher (đã đề cập trước đó) và Modular Order Flow Auctions (MOFA) - công nghệ cốt lõi mà Socket Protocol phát triển.

Hiện nay, các blockchain theo kiến trúc modular thường gồm nhiều tác nhân đang quản lý các phần khác nhau của mạng lưới (như Data Availability, sequencing, relaying, và Account Abstraction…). Mặc dù mô hình modular mang lại nhiều lợi ích cho blockchain, nhưng nó cũng có thể dẫn đến sự kém liên kết và sự cần thiết phải có các bên thứ ba tham gia vào cấu trúc mạng.

MOFA được phát triển bởi Socket với mục tiêu giải quyết một phần các vấn đề này bằng cách tạo ra một thị trường mở, nơi các tác nhân ngoài chuỗi (được gọi là transmitters) cạnh tranh để thực hiện giao dịch của người dùng trên nhiều blockchain khác nhau (Layer 1, Layer 2, Layer 3). Những transmitters này cũng được khuyến khích tự động gom các tác vụ on-chain của người dùng, giúp giảm chi phí giao dịch và hạn chế nguy cơ giao dịch thất bại.

MOFA mang lại giải pháp :

1/ Tăng hiệu quả thực thi : mỗi transmitter có lợi thế riêng khi cạnh tranh với nhau, người dùng có thể nhận được dịch vụ nhanh hơn và chi phí thấp hơn.

2/ Đơn giản hóa cho người dùng : Tạo giao diện chung giúp người dùng không cần hiểu sau về cách mỗi blockchain hoạt động mà vẫn có thể thực thi nhiều giao dịch trên nó.

Ứng dụng của Socket Protocol

Có hơn 100 giao thức đã áp dụng công nghệ Socket Protocol và hỗ trợ thực hiện khối lượng giao dịch hơn 10 tỷ USD, trong đó :

  • Các ví tiền mã hóa Metamask và Coinbase đã tích hợp Socket Protocol để giúp ngườid ùng thực hiện giao dịch xuyên chuỗi mà không cần chuyển đổi blockchain thủ công.

  • Các nền tảng Rainbow Wallet, Layer3 và Zapper cũng đã sử dụng Socket để đơn giản hóa quy trình onboard, giúp người dùng dễ dàng tiếp cận nền tảng Base.

  • Nền tảng Bungee Exchange tích hợp SocketGateway cung cấp giải pháp trao đổi nhanh và tiện lợi cho người dùng.

Đội ngũ dự án

  • Vaibhav Chellani: CEO và Đồng sáng lập của Socker Protocol. Anh có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực blockchain, từng làm tại Toshblocks, Karachain, Matic Network.

  • Rishabh Khurana: Đồng sáng lập Socker Protocol. Trước đây, anh từng làm việc cho công ty công nghệ InMobi trụ sở tại Ấn Độ.

Nhà đầu tư và đối tác

Vào tháng 9/2023, Socket Protocol đã gọi vốn thành công 5 triệu USD từ các nhà đầu tư lớn trong thị trường crypto như Coinbase Ventures, Framework Ventures và Lightspeed.

Với khoản đầu tư này, Socket sẽ tích hợp công nghệ kết nối chuỗi chéo vào các sản phẩm của Coinbase như Coinbase Wallet và Base.

Tham gia cộng đồng HCCVenture để nhận được thông tin thị trường sớm nhất. Một lần nữa chúng tôi đưa ra nhận định về dựa án tiềm năng trong thị trường crypto. Đây không phải lời khuyên đầu tư, hãy cân nhắc danh mục đầu tư của bạn

Dữ liệu từ : data by HCCVenture tổng hợp trên whitelist của Socket Protocol

Tham gia cộng đồng telegram của chúng tôi : HCCVenture